Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cơ quan thuế sẽ hoàn trả lại phần tiền thuế đã nộp thừa của bạn (trong năm quyết toán) khi bạn có đề nghị hoàn thuế và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều kiện được hoàn thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đề cập:
"Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
...
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
Theo điều Điều 28, Thông tư 111/2013/TT/BTC về việc hoàn thuế như sau:
“Điều 28. Hoàn thuế
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 25 của Thông tư 80/2021/TT-BTC thì:
“b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.”
Như vậy, điều kiện hoàn thuế TNCN như sau:
Ta có công thức:
Số thuế TNCN nộp thừa = (*) Số thuế TNCN đã nộp - (**) Số thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế
⇒ Nếu kết quả công thức này ra dương thì đó là số tiền nộp thừa, ngược lại ra âm là nộp thiếu tiền thuế.
* Số tiền thuế đã nộp được xác định trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (đối với doanh nghiệp hoặc cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế.) hoặc chứng từ khấu trừ thuế TNCN (đối với cá nhân)
** Muốn xác định được "Số thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế" thì các bạn phải thực hiện làm quyết toán thuế:
Công thức tính quyết toán thuế TNCN năm như sau:
Thuế TNCN phải nộp của cả năm = (Thu nhập tính thuế bình quân tháng x biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần) x 12 tháng
Thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng công thức:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng = (Tổng thu nhập chịu thuế - tổng các khoản giảm trừ) / 12 tháng
Thu nhập chịu thuế: là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01 đến 31/12 của năm quyết toán
Thu nhập chịu thuế của cả năm = Tổng thu nhập đã nhận được trong năm - Các khoản được xác định là miễn thuế trong năm.
Các khoản giảm trừ: gồm có: giảm trừ gia cảnh (bản thân + người phụ thuộc) + Các khoản bảo hiểm bắt buộc + Các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo...
NQ
Ý kiến bạn đọc